Kinh tế - Chính trị

Chi cục thuế quận Hoàng Mai lưu ý về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

01/12/2023 09:19
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 07 tháng 09 năm 2023 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2023. Tại Thông tư quy định như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:

1.1. Thông tư này áp dụng đối với người nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông.

1.2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông.

1.3. Thông tư này không áp dụng đối với việc cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (do Sở Giao thông vận tải cấp chứng nhận đăng ký, biển số) và xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

2. Người nộp lệ phí :

Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

3. Tổ chức thu lệ phí :

Cơ quan Công an thực hiện cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo quy định pháp luật là tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

4. Mức thu lệ phí :

4.1. Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Nội dung thu lệ phí

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

1

Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này

500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up)

20.000.000

1.000.000

200.000

3

Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời

200.000

150.000

150.000

4

Xe mô tô

 

 

 

a

Trị giá đến 15.000.000 đồng

1.000.000

200.000

150.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

2.000.000

400.000

150.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

4.000.000

800.000

150.000

II

Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số

 

1

Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số

 

a

Xe ô tô

150.000

b

Xe mô tô

100.000

2

Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số

50.000

3

Cấp đổi biển số

 

a

Xe ô tô

100.000

b

Xe mô tô

50.000

III

Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời

 

1

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy

50.000

2

Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại

150.000

(Các phương tiện giao thông; khu vực I, II, III nêu trên được quy định tại điều 4 của thông tư này).

4.2. Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.

Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.

4.3. Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.

4.4. Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

5. Miễn lệ phí :

Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí:

5.1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

5.2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương (được Bộ Ngoại giao ủy quyền) cấp chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự.

Trường hợp này khi đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số phương tiện giao thông, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký chứng minh thư ngoại giao; chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định của Bộ Ngoại giao.

5.3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác) không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan đăng ký: Bản chụp cam kết quốc tế, điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.

5.4. Xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.

6. Kê khai, nộp lệ phí :

6.1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí theo mức thu quy định tại Điều 5 Thông tư này cho tổ chức thu lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

6.2. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

7. Quản lý lệ phí :

Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chi cục thuế quận Hoàng Mai thông báo để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân - hộ gia đình kinh doanh và người dân trên địa bàn quận Hoàng Mai được biết. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ trực tiếp với chi cục thuế quận Hoàng Mai hoặc số điện thoại của Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế số 0243.633.2772, 0243.634.1940 để được giải đáp./.

Chi cục thuế quận Hoàng Mai